Luật Thi đua khen thưởng năm 2022 đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3. Tiếp đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng. Đến ngày 29/12/2023 Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 29/2023/TT-BGDĐT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành giáo dục. Với nhiều nội dung đổi mới được kỳ vọng đưa công tác thi đua, khen thưởng đi vào thực chất cũng như tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng trong tình hình mới.

Phòng Thanh tra – Pháp chế xin giới thiệu các quy định mới về thi đua, khen thưởng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024.

I. Điểm mới của Luật Thi đua khen thưởng năm 2022 liên quan đến công tác thi đua khen thưởng trong cơ sở giáo dục đại học

Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 

Luật thi đua, khen thưởng năm 2022

Điều 5. Mục tiêu của thi đua, khen thưởng

“Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”

Khoản 2 Điều 4 sửa đổi nội dung như sau: “Mục tiêu của khen thưởng là nhằm khuyến khích, động viên cá nhân, tập thể hăng hái thi đua; ghi nhận công lao, thành tích của cá nhân, tập thể trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Điểm b Khoản 2 Điều 6 Nguyên tắc khen thưởng

 “Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng”

 

Điểm c Khoản 2 Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng bổ sung nội dung như sau:

“Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó

 

Bổ sung thêm Điều 8. Các loại hình khen thưởng

Điều 10

Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:

a) Phong trào thi đua;

b) Đăng ký tham gia thi đua;

c) Thành tích thi đua;

d) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

 Điều 7 Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua gồm:

1- Phong trào thi đua.

2- Thành tích thi đua.

3- Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.

Như vậy, so với quy định trước đây, Luật đã bỏ quy định đăng ký thi đua là căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua.

Điểm b khoản 1 Điều 15 Thi đua theo đợt

Điểm b khoản 1 Điều 16 sửa đổi thành “Thi đua theo chuyên đề

Khoản 1 Điều 15 Phạm vi thi đua gồm:

a) Toàn quốc;

b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và cơ sở.

 

Khoản 1 Điều 16. Phạm vi tổ chức thi đua gồm:

a) Toàn quốc;

b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương;

c) Cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp tổ chức;

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Khoản 2 Điều 23 Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

“Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động.”

 

Khoản 2 Điều 23 sửa đổi nội dung như sau:

“Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận”

Điều 26 Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:

a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh;

b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.

2. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.

3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.

Khoản 2 Điều 42 “Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân

- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 1 Điều 42 “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

- Điểm c khoản 1 Điều 42 sửa đổi, bổ sung nội dung như sau:

c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học và công nghệ hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Nhà nước được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.

Điểm đ khoản 1 Điều 42 sửa đổi, bổ sung nội dung như sau:

đ) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Nhì và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 03 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 02 lần được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh

- Bổ sung thêm các điểm a, b, d, e

Khoản 3 Điều 42 Huân chương Lao động hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho tập thể

 

- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 4 Điều 42 Huân chương Lao động hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

- Điểm a khoản 4 Điều 42 bổ sung nội dung như sau:

a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận

- Bổ sung thêm điểm b, c Khoản 4 Điều 42

Điểm d khoản 4 Điều 42 sửa đổi, bổ sung nội dung như sau: Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Nhì và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 04 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 04 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua”

Khoản 1 Điều 43 "Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân

- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 1 Điều 43 Huân chương Lao động hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Bộ, ban, ngành, tỉnh

c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có công trình khoa học và công nghệ hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh

đ) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Ba và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 01 lần được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh

e) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Bổ sung thêm điểm b, d

Khoản 2 Điều 43 Huân chương Lao động hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho tập thể

- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 4 Điều 43 Huân chương Lao động hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho tập thể chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh

d) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Ba và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 03 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 03 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua

- Bổ sung thêm điểm b, c

Khoản 1 Điều 43 "Huân chương Lao động" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân

- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 1 Điều 44 Huân chương Lao động hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

b) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc công trình khoa học và công nghệ hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;

d) Có thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh

e) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

g) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Bổ sung thêm điểm a, c, đ

Khoản 2 Điều 43 "Huân chương Lao động" hạng ba để tặng cho tập thể

- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 1 Điều 44 Huân chương Lao động hạng Ba để tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh

đ) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua

- Bổ sung thêm điểm a, c, đ

Khoản 1 Điều 71 "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho cá nhân

- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 1 Điều 73 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

b) Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc được giải thưởng ở khu vực

- Bổ sung thêm điểm a, d

Khoản 2 Điều 71 "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho tập thể

- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 4 Điều 73 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh

e) Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh

- Bổ sung thêm điểm b, c, d, đ

Khoản 1 Điều 72 Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân

- Thay thế toàn bộ nội dung theo Khoản 1 Điều 74 Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động

b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh

c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo

d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở

đ) Công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp

Khoản 2 Điều 72 Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể

- Thay thế toàn bộ nội dung theo Khoản 3 Điều 74 Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh

c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo

d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực

II. Điểm mới Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng

Các điểm mới cụ thể tại Điều 54 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 quy định tăng mức tiền thưởng danh hiệu thi đua dựa theo mức lương cơ cở như sau:

+ Đối với cá nhân: Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng.

+ Đối với tập thể: Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại được tặng thưởng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân theo quy định.

III. Điểm mới Thông tư số 29/2023/TT-BGDĐT ngày 29/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành giáo dục

Ngày 29 tháng 12 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục. Thông tư này được áp dụng đối với tập thể, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Giáo dục; người học; tập thể, hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tập thể và người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển giáo dục, đào tạo; tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024 và thay thế Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục với các quy định cụ thể sau:

Thông tư số 29/2023/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn, đối tượng được xét tặng cũng như thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây:

  • Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
  • Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”
  • Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
  • Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
  • Danh hiệu “Cờ thi đua của đại học quốc gia”
  • Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”
  • Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Bằng khen của giám đốc đại học quốc gia
  • Giấy khen của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân

Bên cạnh đó, Thông tư số 29/2023/TT-BGDĐT ngày 29/12/2023 còn quy định về thẩm quyền và hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cũng như ban hành các Mẫu đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”. Bộ Giáo dục và đào tạo cũng xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng trong thông tư này./.

Các văn bản đính kèm:

LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Nghị định 98/2023/Nđ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng

Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT ngày 29/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành giáo dục

Thông báo

Liên kết Website

Phòng Thanh tra - Pháp chế, Đại học Cần Thơ
Lầu 3, Nhà điều hành - Khu II đường 3-2 Tp Cần Thơ
 Điện thoại: (0292) 3872 114